kiến thức phân bón cho anh em trồng mai

Разум - самый мощный инструмент
Ответить
xilulu
Сообщения: 80
Зарегистрирован: 13 фев 2023, 11:14
Достижения: good

kiến thức phân bón cho anh em trồng mai

Сообщение xilulu »

Trong quá trình coi ngó mai nếu như nắm rõ các luật lệ dùng của phân bón thì việc chăm sóc mai rất thuận tiện, bạn ko cần phải quan tâm tới hiệu phân thuốc gì mà chỉ cần để ý đến công thức phân bón là có thể chọn được vô số các loại phân bón cho cây mai. Trong bài san sẻ bữa nay sẽ san sẻ đến các tri thức phân bón đơn thuần cho anh em dùng trong công đoạn chăm nom mai.

1. Kích rễ, dưỡng rễ:
Sau khi xả (côn) bớt tàn thì AE chỉ nên sử dụng 2-3 lần là tối đa, sử dụng nhiều có thể gây ra tình trạng vượt tược, mắt lá thưa. Thời gian sử dụng là 7-10ngày/ lần.
Dạo group thấy ACE lạm dụng vấn đề này hơi nhiều.
hai. Phân bón:
- Có vẻ nhiều ACE đang đẩy nhanh quá trình làm giá xanh, dày thì phải lúc bón phân cho cây quá sớm. Bón phân sớm thì làm lá nhanh già và đến khoảng giữa t5 âm lịch buộc chúng ta phải lặt bớt lá nếu không đến cỡ tháng 11 âm lịch cây sẽ nở sớm.
- Trong kích rễ, dưỡng rễ, phân vô cơ, phân hữu cơ...đều đã có 1lượng phân trung vi lượng (TE) vừa đủ cho cây trồng. Nhưng tương đối nhiều ACE lại bón thêm cho cây, TE chỉ cần 1 lượng nhỏ, ít để cây phát triển thôi. Bón nhiều TE có thể gây ra tình trạng ngộ độc cho cây mai.
Phân thuốc không phải là thuốc tiên, bón hay xẹp đều có tác dụng liền. Cây cần thời gian hấp thụ, quang hợp...
Giờ nhà nhà, người người làm youtuber và ACE coi khá phổ thông kênh dẫn tới việc bị rối và có thể gọi là “tẩu hỏa nhập ma”.
Vấn đề bọ trĩ, sâu hay bệnh cây trồng (như nấm, thán thư...)
Sau lúc ACE đã hỏi diễn đàn về bệnh cây mai, nên tham khảo thêm các chuyên đề cũ trên diễn đàn, trên diễn đàn chỉ dẫn tương đối đầy đủ về các trường hợp sâu, bọ trĩ, nấm, thán thư...và luôn kèm thêm hình ảnh cụ thể từng trường hợp để hạn chế phán đoán sai và sử dụng thuốc sai dẫn đến cây mai bị suy yếu.
Mỗi cây mai đều có tình trạng mạnh yếu không giống nhau, nên công đoạn tăng trưởng khác nhau. Nên cân nhắc kỹ trước khi bón phân cho cây.
Tóm lại chơi mai thì AE nên kiên nhẫn, hạn chế nôn nóng vô tình làm hại cây mai.
Dưới đây là một vài tri thức phân bón anh em có thể tham khảo trong quá trình coi sóc mai.
==== > Xem thêm: Phôi mai vàng là gì? Thời gian phôi mai vàng tồn tại
Изображение
tri thức VỀ PHÂN BÓN, NHỮNG TÁC DỤNG CỦA PHÂN BÓN ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG
I. hoạt chất ĐA LƯỢNG
1. CHẤT ĐẠM:
- Thành phần quan yếu của chất diệp lục, nguyên sinh chất và axit nucleic.
- tăng cường sinh trưởng & vững mạnh của mọi mô sống: thân, lá…
- Khả năng quang quẻ hợp
- Năng suất & Chất lượng.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU ĐẠM ( N )
- Cây trồng sinh trưởng còi cọc, ốm yếu. Cây phát triển chậm
- Xuất hiện mầu xanh sáng đến vàng nhạt trên các lá già, tính từ lúc đỉnh lá. Tiếp ấy là các lá già bị chết và rụng tùy theo chừng độ thiếu đạm
- khi thiếu trầm trọng, ra hoa bị giảm nhiều.
- Hàm lượng Protein thấp hơn
2. Chất lân: (P2O5 )
- Thành phần của các amino axit khăng khăng
- Sự cần yếu để phân chia tế bào, kích thích lớn mạnh của rễ.
- Phân hoá mầm hoa. (Kích thích ra hoa, phát thiển hạt và quả)
- tăng năng suất. cải thiện chất lượng.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU LÂN (P2O5)
- thiết kế cây trồng còi cọc phần nhiều, các lá trưởng thành có mầu thẫm đặc thù tới mầu Lam lục. vững mạnh rễ bị khắc phục
- lúc thiếu lân trầm trọng, đôi khi lá và thân bị tía.
- Chín chậm và không có tăng trưởng về hạt và quả.
- mẫu mã cây trồng còi cọc hồ hết, các lá trưởng thành có mầu thẫm đặc trưng tới mầu Lam lục.Phát triển rễ bị khắc phục
- khi thiếu lân trầm trọng, thỉnh thoảng lá và thân bị tía.
- Chín chậm và ko có phát triển về hạt và quả.
3. Chất kali (K2O)
- Chất hoạt hóa Enzim can dự tới quang đãng hợp và chuyển hóa Protein và Hydrat cacbon.
- tăng cường dùng ánh sáng lúc thời tiết lạnh và mây mù, khả năng chống rét và thời tiết bất lợi.
- Cứng cây, tránh được đổ ngã.
- Tổng hợp, tích luỹ vitamin
- Khả năng tích luỹ tinh bột. Làm tăng cường độ to của hạt và chất lượng quả và rau mầu
- Kali là yếu tố của chất lượng
* TRIỆU CHỨNG THIẾU KALI (K2O)
- Úa vàng dọc mép lá, tiếp ấy là đỉnh các lá già bị sém và nâu, sau đó các triệu chứng này dần dần lớn mạnh vào phía trong.
- Cây tăng trưởng chậm và còi cọc
- Thân yếu, cây dễ bị đổ ngã.
- Hạt và quả bị teo quắt lại.
=== > bạn có thể tham khảo thêm giá mai quyền bảo trang
II. chất dinh dưỡng TRUNG LƯỢNG
1. CANXI: (Ca )
- Đóng vai chất giải độc bằng cách trung hòa các Axit hữu cơ trong cây
- phát triển hệ thống rễ.
- cải thiện khả năng ra hoa & đậu trái.
- tăng cường độ cứng cây: (thân, lá, vỏ củ & quả).
* TRIỆU CHỨNG THIẾU CANXI (CA)
- Các lá non của cây mới trồng bị ảnh hưởng trước hết, chúng bị vặn méo nhỏ và có mầu xanh lục sẫm ko thông thường.
- Lá có thể có hình đài hoa và quăn, các chồi tận cùng bị suy thoái cộng 1 vài chỗ gãy của cuống lá.
- Sinh trưởng của rễ bị suy yếu rõ rệt.
- Điểm sinh trưởng (chồi tận cùng ) của cây bị khô lúc bị thiếu nặng(CA ).
- Chồi và hoa bị rụng Sớm, thân cây bị yếu
hai. MA-NHÊ: (Mg)
- Thành phần của phân tử diệp lục nhu yếu , khả năng quang quẻ hợp.
- thúc đẩy thu nhận và tải lân (P2O5) trong cây.
- Khả năng tiếp nhận dinh dưỡng khác , giúp đường di chuyển.
- cải thiện phẩm chất năng suất.
==== > Tìm hiểu về giá mai giống siêu bông sài gòn
* TRIỆU CHỨNG THIẾU MA-NHÊ (Mg)
- Úa vàng giữa các gân lá, cốt yếu của lá già có sọc vệt hoặc chắp vá, lúc bị thiếu trầm trọng mô bị ảnh hưởng có thể bị khô và chết.
- Lá thường nhỏ, giòn ở các giai đoạn cuối và cong lên ở mép.
- Nhánh yếu và dễ bị nấm tấn công, thường bị rụng lá sớm.
- Ở một vài loại rau, các đốm úa vàng giữa các gân lá với màu da cam, đỏ và tía.
3. lưu hoàng (S)
- liên quan đến các hoạt động đàm đạo các chất Vitamin, Biotin, Thiamin kết hợp với đạm làm tăng sinh trưởng và vững mạnh
- tạo điều kiện cho cấu trúc Protein ( Đạm ) được kiên cố . Như thế nên :
- Khả năng ra hoa & đậu trái tốt
- Tổng hợp các chất được ổn định
- Hàm lượng Protein ,Acid amin trong nông phẩm
* TRIỆU CHỨNG THIẾU lưu hoàng (S)
- Các lá non hơn trở thành đồng đều mầu xanh vàng nhẹ hoặc vàng úa
- Sinh trưởng của chồi bị hạn chế, ra hoa thường không rõ.
- Thân cứng đơ, gỗ hóa và đường kính nhỏ.
4. SILIC (Sio2)
- yếu tố rộng rãi thứ 2 (chỉ xếp sau Oxy) trong vỏ địa cầu
- kiến lập vách tế bào dầy , cứng chắc, vươn lóng nhanh , chống chịu khô hạn, đổ ngã
- Chống lại sự tiêm nhiễm của Nấm và Vi khuẩn
III. VI LƯỢNG LÀ GÌ?
Vi lượng là một dưỡng chất không chỉ giúp cây trồng vững mạnh mà còn ngăn dự phòng và tránh được các hiện tượng cho cây trồng như sau: Vàng lá, bạc lá, xoắn lá, chết nhánh – cành - ngọn, rụng hoa, rụng trái non, đắm say cây (còi cọc) cây bị strees hay bị ngộ độc,biến dạng, đen trái, dày vỏ trái,thối mầm chồi,lem ghẹ hạt lúa, bạc bụng và các hiện tượng khác do thiếu vi lượng gây ra
- Vi lượng nhằm tối đa hóa năng suất và chất lượng của cây trồng ở mức cao nhất
- Giúp cây trồng tiếp nhận các dinh dưỡng Đa lượng,Trung lượng đã bón vào đất hay qua lá nhanh nhất.
- Chỉ cần một lượng rất ít ,thậm chí chỉ đến phần triệu ( ppm) ko cần phần trăm
* VI LƯỢNG NGÀY NAY
- Trước đây (sản xuất) chỉ quan tâm đến Đa lượng
- Những năm vừa mới đây, thì Trung lượng được quan tâm hơn
- Ngày nay Vi lượng được coi là khôn xiết quan không thể thiếu cho cây trồng
* VẬY bản chất VI LƯỢNG tác động đến NÔNG NGHIỆP Ở MỨC NÀO?
ngay sau đây LÀ NHỮNG LÝ GIẢI CÔNG NẲNG CỦA CHÚNG hoạt chất VI LƯỢNG
1. Kẽm (Zn)
- can dự đến sự tổng hợp sinh học của Axit Indole Acetic
- Đóng một vai trò trong thời kỳ tổng hợp Axit nucleic và Protein
- nhu yếu cho cây trồng: nhất là cây lúa (hơn các vi lượng khác)
- tăng cường khả năng ra hoa. hấp thu nước.
- giúp cho việc sử dụng Lân, Đạm và dinh dưỡng khác.
- Là nhân tố vi lượng cần thiết cho cây .
* TRIỆU CHỨNG THIẾU KẼM (Zn)
- Triệu chứng thiếu chủ yếu xuất hiện trên các lá non: lá nhỏ hẹp so với lá thường nhật, lá màu vàng nhạt (cây tiêu) và đôi khi gân lá vẫn còn xanh với cây có múi
- Rễ ra kém: đầu chóp rễ bị đen,cây đẻ nhánh kém,lem lép hạt (cây lúa) cây đâm trượt yếu ớt, chết cành, cành dễ khô (ăn trái)
- Ở cây cafe, Tiêu, cây ăn trái, úa vàng giữa các gân lá không đều, các lá rốt cục trở nên nhỏ hẹp lại, sự hình thành của nụ hoa, quả bị giảm mạnh, cây có cành bị chết.
- Cây cà phê tình trạng bị khô đầu cành, hạt lép và trái bị hư khô, hoa rụng phổ quát.
2. Chất đồng (Cu)
- Thành phần của men Cytochrome oxydase và thành phần của phổ thông Enzim – Ascorbic, Axit oxydase v.v…
- nhu yếu cho việc hình thành diệp lục tố; xúc tác cho các giận dữ trong cây.
- Hình thành Vitamin A trong cây,Enzim
- cải thiện sinh trưởng và lớn mạnh.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU ĐỒNG (CU)
- Ở cây công nghiệp, cây ăn trái, thường cây mới mọc bị chết, quả có những đốm nâu, cành xì mủ
- Ở cây ngũ cốc lá sẽ bị vàng, trắng nhạt, quăn phiến lá, sản lượng bị khắc phục , ra hoa kém và hình thể hạt kém, vì đồng ảnh hưởng đến phân hóa mầm hoa,đẻ nhánh lấp lửng.
3. Chất sắt (Fe)
- cấp thiết cho sự tổng hợp và duy trì chất diệp lục tố trong cây
- Thành phần chủ yếu của nhiều Enzim ( đạm ), đóng vai trò cốt yếu trong sự chuyển hóa Axit Nucleic tác động tới sự chuyển hóa của hạt diệp lục
- cải thiện khả năng quang hợp..
* TRIỆU CHỨNG THIẾU SẮT (Fe)
- Úa vàng giữa các gân lá, tiêu biểu các lá non nhất bị tác động trước nhất, đỉnh và mép lá giữ màu xanh lâu nhất.
- Trong tình huống thiếu nặng, hầu hết lá , gân và vùng giữa các gân lá chuyển màu vàng và cuối cùng có thể trở nên trắng nhợt.
4. Chất Mangan (Mn)
- can dự tới công đoạn hô hấp của cây.
- Kiểm soát thế o-xy hóa – khử Oxy trong tế bào cây trong các giai đoạn ánh sáng và bóng tôi.
- Chất xc tác trong 1 vài phản ứng Enzim và sinh lý trong cây.
- Hoạt hóa các chất Enzim can hệ đến sự chuyển hóa đạm và sự tổng hợp của diệp lục tố.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU MANGAN (Mn)
- Úa vàng giữa các gân của cây non, đặc trưng của sự xuất hiện các đốm úa vàng và hoại tử ở vùng giữa các gân lá.
- Xuất hiện những vùng hơi xám gần gốc các lá non hơn và trở thành vàng nhạt đến vàng da cam.
- Triệu chứng thiếu được rộng rãi ở lá cây có vệt xám và bệnh vân sọc.
5. Chất Bo (
😎
- cần phải có phân chia các tế bào.
- Hoàn chỉnh tỷ lệ KALI và CANXI trong cây
- liên hiệp với sự lấy đi và dùng CANXI bởi cây trồng.
- Nẩy mầm, ra rễ, lá non, hoa, đậu trái.
- Sức chống chịu hạt phấn.
- Vai trò quan trọng:
+ tải các con phố bột (hydrat cacbon) thuận lợi
+ Hình thành sự tổng hợp của protein.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU BO (Bo)
- Cây đang mọc bị chết (đầu chồi).
- Lá có kết cấu dầy, đôi lúc cong lên và trở nên dòn.
- Hoa ko hình thành và dễ sinh trưởng còi cọc.
- Ruột nâu, ở cây có củ đặc trưng bởi những đốm thẫm màu trên phần dày nhất của rễ hoặc nứt nẻ ở giữa
- Các loại quả bị xốp bên trong và bên ngoài.
6. Molypden (Mo)
- kết liên với dùng N và khăng khăng N
- Thành phần của men khử Nitrat và men Nitrogenase.
- cải thiện khả năng hoạt động của vi khuẩn cùng sinh Rhizobium trong nốt sần cây họ đậu, để nhất định đạm ( N )
- hỗ trợ việc chuyển hoá lân dạng vô sinh sang dạng hữu cơ trong cây.
- tăng khả năng hút dinh dưỡng.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU MOLYPDEN (Mo)
- Đốm úa vàng giữa các gân của những lá dưới, tiếp đó là hoại tử (chết thối) mép lá và lá bị gập nếp lại.
- Ở Xúp lơ, các mô lá bị héo tàn, chỉ còn lại gân giữa của lá và 1 vài mẩu phiến lá nhỏ.
- Đốm úa vàng giữa các gân của những lá dưới, tiếp đấy là hoại tử (chết thối) mép lá và lá bị gập nếp lại.
- Thiếu Mo chúng ta thấy rất rõ ở cây họ đậu.
7. CLO (CL)
- Thành phần chính của Axit Auxin chloroindolo – 3 exetic mà ở các hạt chưa chín no chiếm vị trí của Axit Indolo Exetic.
- Thành phần của phổ quát hợp chất tìm thấy trong vi khuẩn và nấm.
- thúc đẩy hoạt động của 1 vài Enzim và ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của Hydrat cacbon và khả năng giữ nước của mô thực vật.
* TRIỆU CHỨNG THIẾU CLO (Clo)
- Héo đỉnh lá non, úa vàng lá và cuối cùng chuyển sang màu đồng thau và chết
IV. dưỡng chất ACID AMIN
- Có 16 loại Acid Amin: 1 - Alaline, 2–Arginine, 3 - Asparagine,
4–Cysteine, 5-Glutamic acid, 6–Glycine, 7 – Histidin, 8–Leucine, 9–Lysine, 10–Methioline, 11–Phenylalanine,12- Proline, 13-Serine, 14–Tryptoplan, 15-Tyrosine, 16–Valine
* VAI TRÒ ACID AMIN
1- ALALINEN:
- tăng giai đoạn tổng hợp chất diệp lục, điều hoà giai đoạn đóng mở khí khổng , tạo ra con đường, chuyển hoá của hoóc môn đồ trưởng và trong công thức làm tăng khả năng chống chịu vi rút , hạn của cây.
- Còn tạo ra hương thơm , thúc đẩy công đoạn ra hoa, tăng chất lượng quả.
2 - Arginine
- cải thiện giai đoạn lớn mạnh rễ và khả năng chịu hạn, chịu mặn. kích thích thời kỳ tạo ra hoa và tạo quả. Là chất dẫn suất cho ra polyamin và đóng vai trò rất quan yếu trong công đoạn nhân rộng tế bào.
3 - ASPARAGINE
- Làm tăng cường khả năng chống chịu với sự biến đổi của thời tiết, sâu bệnh, tăng cường khả năng khử độc do bón quá nhiều phân đạm.
khi bị phân giải, Asparagine giải phóng ni tơ để cây trồng tổng hợp axít amin khác và protein cho cây, thúc đẩy giai đoạn ra hoa.
4 - CYSTEINE
- Là thành phần diêm sinh trong protein và là thành phần quan yếu để cây phát triển.
- Cystein còn là a xít amin trung gian để cây trồng tổng hợp methionine để tạo 1 số thành phần cho ra chất lượng sản phẩm tỉ dụ như hương thơm.
5 - GLUTAMIC ACID
- Làm cải thiện công đoạn tạo ra chất diệp lục và hoạt hoá cơ chế tự kiểm soát an ninh chống lại sâu bệnh, tăng khả năng chịu hạn, là dạng năng lượng cho công đoạn phân giải trong cây trồng.
- Là chất chelate rất hiệu quả, thiết yếu cho công đoạn nảy mầm và cải thiện chiều dài mầm. Và là chất cho ra lá xanh và tổng hợp chất diệp lục.
6 - Glycine
- Là chất tạo ra lá xanh và tổng hợp chất diệp lục, cải thiện chất diệp lục trong lá dẫn tới cải thiện quang quẻ hợp, kích thích giai đoạn ra hoa.
- Glycine tham gia quá trình tổng hợp Gibbereline, là một hoóc môn đệ trưởng quan yếu.
- Trong quá trình tổng hợp protein, Glycine đóng vai trò như chất dẫn suất.
7 - Histidine
- Điều chỉnh quá trình đóng mở khí khổng, sản xuất thành phần Các bon để tổng hợp hoóc đệ tử trưởng. hỗ trợ qúa trình chín của quả.
- Histidine được thấy là chất chelate hoá trong cây chuyển vận các ion kim loại.
8 - Leucine
- Làm cải thiện khả năng chịu mặn, tăng khả năng vững mạnh của phấn hoa và công đoạn nảy mầm.
- Còn tham dự cho ra hương thơm và cải thiện chất lượng quả
- Còn có khă năng kích hoạt khả năng tự về trước sự tấn công của sâu bệnh.
9 - Ly sine
- Làm tăng cường khả năng tổng hợp diệp lục và tăng cường khả năng chịu hạn. cải thiện thụ phấn, tạo thành quả,chiều dài mầm.
- Điều hòa và tác động hỗ tương với môi trường.
- Khả năng chelae hoá vi lượng kim khí.
10 - Methionine
- Thụ phấn để nảy mầm tốt và cải thiện chiều dài mầm
- Là chất dẫn xuất cho ra ethylene, là chất làm quả chín.
- tăng sự vững mạnh của rễ
11 - Phenylalanine
- Khả năng làm cải thiện đáng nhắc thân, lá và hoa như cây cao hơn, nhiều cành hơn, lá dài hơn, ra hoa rộng rãi hơn, là chất bậc nhất tạo ra hương thơm của hoa, quả.
- tạo thành lignin, là chất hình thành nên gỗ của thân cây và cành.
- Là chất dẫn suất để tổng hợp ra salycilic acid (SA), là chất đóng phổ biến vai trò trong công đoạn sinh trưởng của cây, đặc biệt là làm cải thiện khả năng chống chịu biến đổi của thời tiết và sâu bệnh.
12 - Proline
- Chịu nhiệt độ cao, sương giá, ngập nước và sâu bệnh.
- Ở nồng độ cao còn bảo kê được các màng tế bào, hạn chế sự mất cân bằng ion trong cây.
- Proline còn là chất điều hoà nước trong cây, vai trò đáng nói trong ngăn đề phòng rụng lá, là chất tham gia tạo ra thành tế bào.
13 - Serine
- Là chất điều hoà nước trong cây, đóng vai trò rất quan trong tổng hợp diệp lục,
- Đóng kích thích các công đoạn chuyển hoá trong cây dẫn tới tăng phát triển và khả nặng chống chịu biến đổi của thời tiết và sâu bệnh. tăng thời kỳ thụ phấn, vững mạnh rễ.
14 - Tryptophan
- Là chất dẫn suất để tổng hợp một số chất vững mạnh, chất bảo vệ cho cây trồng.
- Là chất làm cải thiện giai đoạn tổng hợp chất thơm, chất quyến rũ côn trùng để tăng cường thụ phấn, tạo hương thơm cho quả.
15. Tyrosine
- Là chất dẫn suất để tổng hợp một số chất bảo vệ và làm cải thiện khả năng chịu biến đổi của thời tiết nhất là hạn.
- tăng khả năng thụ phấn của hoa, tạo hương thơm cho rau và quả.
- tăng trưởng mầu cho hoa và quả.
16 - Valine
- Valine làm tăng cường công đoạn nảy mầm của hạt và tăng cường khả năng chiụ biến đổi của thời tiết và sâu bệnh.
- tạo ra hương thơm và tăng chất lượng quả.
* KẾT LUẬN ACID AMIN
- thúc đẩy giai đoạn bàn luận chất.
- Giảm tác hại của sâu, bệnh.
- tăng sức đề kháng của cây trồng
- Kéo dài thời kì sống của hạt phấn. cải thiện tỷ lệ đậu trái. Hương thơm,mầu sắc hoa quả
- tăng cường tính hoàn hảo của các nguyên tố vi lượng. (Rễ - lá…)
V. dưỡng chất HỮU CƠ
1. Chất hữu cơ:
- Tơi xốp, thoáng khí, hút ẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng vững mạnh.
- Giảm lượng phân bón hoá học.
- Năng suất cây trồng tỉ lệ thuận với chất hữu cơ.
2. lúc CHẤT HỮU CƠ BỊ CẠN KIỆT
- Đất chai cứng, hoạt tính của đất mất đi.
- Sự luận bàn chất giữa cây trồng và đất bị khắc phục.
- Sự tăng trưởng của cây trồng bị đình trệ.
* CÁC LOẠI ĐỘC TỐ TRONG PHÂN BÓN
1. ASEN: (AS - THẠCH TÍN)
2. CADIMI: (Cd )
3. Pb: CHÌ
4. THỦY NGÂN: ( Hg)
5. BIURET: (Ure )
6. A XÍT TƯ DO: (Lân)
7. VI KHUẦN: (Coliform)
8. E. COLI:
9. NITRO BENZEN:
10. GA 3:
3. SỰ khác biệt GIỮA vô sinh VÀ sinh vật học
* TRUNG VI LƯỢNG, vô sinh
- nguyên liệu chính: Muối của các vi lượng với gốc Sunphat, Clorua, Cacbonat….
+ tỉ dụ : CuSO4.5H2O; ZnSO4.H2O; CaCl2, MgSO4, MnSO4, CaCO3(bột đá),…
- Các nhân tố vi lượng là các kim khí không thể còn đó ở dạng ion trong môi trường nước trong khi trong đó tồn tại các anion phốt phát (từ phân lân), anion sunfua (từ H2S là kết quả của sự phân rã của sinh vật tổng thể mà bản chất là protein trong tự nhiên) và anion cácbonat (từ sự hòa tan của khí CO2 trong không khí vào nước).
- Các ion và anion này sẽ kết liên với nhau cho ra kết tủa là các hợp chất ko tan, lắng đọng lại trong đất và trong nước nên rễ cây sẽ chẳng thể hút được.
- Tùy vào pH của từng vùng đất mà hiệu suất của từng loại vi lượng vô sinh phát huy rất không giống nhau, Do vậy cây trồng rất dễ bị hiện tượng thiếu loại vi lượng này và thừa (ngộ độc) loại vi lượng kia.
- lúc cây trồng bị ngộ độc vi lượng còn nguy hiểm hơn cây trồng thiếu vi lượng.
* TRUNG VI LƯỢNG, sinh vật học
- vật liệu chính: Phức chất vòng càng (càng cua) giữa các vi lượng và hợp chất hữu cơ dẫn xuất trong khoảng Aminoaxit, Polycacboxylic axit.
+ thí dụ : CuEDTA, ZnEDTA, MnEDTA…
- Phức vi lượng chelate vững bền trong môi trường trong khoảng axit nhẹ tới trung tính rồi kiềm nhẹ và đặc trưng các ion kim khí tạo phức này không bị kết tủa bởi các anion phôt phat, sunfua và cacbonat.
- Các chất hữu cơ để đáp ứng phức thậm chí còn có khả năng lôi kéo được các ion kim khí ra khỏi các hợp chất ko tan của phốt phát, sunfua, cacbonat và cả dạng oxyt hoặc các muối khác không tan của chúng tồn tại sẵn trong đất.
- Rễ cây sẽ hút các chất dạng phức này và thành phần hữu cơ của chất tạo phức lại còn có tác dụng như một chất thúc đẩy sinh trưởng.
- Phức vi lượng chelate rất bền trên đa số các vùng đất, phát huy tốt đa hiệu suất của nó, Chính vì thế chỉ cần với lượng bón rất ít cây trồng vẫn có thể thu nhận toàn bộ hoạt chất và vững mạnh một cách khỏe mạnh và cân bằng.
Ответить